Cùng nhau tìm hiểu, làm rõ vấn đề phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Như chúng ta đã biết, đối với bất kỳ công ty, doanh nghiệp nào đều sẽ sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN với cơ quan thuế. Vậy trong trường hợp nộp chậm hơn so với thời gian quy định, doanh nghiệp sẽ gặp những vấn đề rắc rối như thế nào, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu những thông tin đó qua bài viết dưới đây nhé!
Mức xử phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN là bao nhiêu?
Đối với trường hợp doanh nghiệp làm sai, nộp chậm hoặc không thực hiện nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN, mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN sẽ được căn cứ tại Điều 29 NĐ 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, các mức phạt được quy định như sau:
Cá nhân, doanh nghiệp bị phạt cảnh cáo đối với các hành vi nộp thông báo, báo cáo hóa đơn khi quá thời hạn yêu cầu từ 01 – 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đã quy định mà có yếu tố, tình tiết giảm nhẹ.
Cá nhân, doanh nghiệp bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nộp thông báo, báo cáo liên quan đến hóa đơn đã quá hạn trong thời gian quy định từ 01 – 10 ngày kể từ ngày hết hạn quy định.
- Lập sai hoặc thực hiện đầy đủ các nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định để gửi cơ quan thuế.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện thiếu sót và thực hiện lập lại lại thông báo, báo cáo theo đúng quy định để gửi đến các cơ quan thuế trước khi có sự vào cuộc của các cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thì sẽ không bị xử phạt theo các quy định trên.
Ngoài ra, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trường hợp nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi đến cơ quan thuế đã quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
Thực hiện mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo hoặc báo cáo liên quan đến hóa đơn để gửi đến cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, mức phạt được xét kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
Hai trường hợp dưới đây sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng:
- Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn đến cơ quan thuế đã quá thời hạn quy định >91 ngày, được xác định kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn đến các cơ quan thuế theo quy định.
Khái quát về định nghĩa khấu trừ thuế TNCN và chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Khấu trừ thuế TNCN
Khấu trừ thuế TNCN có thể hiểu là: Mọi cá nhân thuộc trường hợp được pháp luật quy định đều phải tiến hành nộp thuế TNCN vào Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, việc nộp thuế không phải trường nào cũng được cá nhân đi thực hiện trực tiếp mà cần phải thông qua phương pháp khấu trừ thuế rồi sau đó mới gửi thông cáo, báo cáo đến cơ quan thuế.
Khấu trừ thuế TNCN chính là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ phải thanh toán lương, thu nhập hàng tháng cho người lao động và tiến hành trừ tiền thuế TNCN tương ứng lượng người lao động trước khi thực hiện thanh toán cho họ.
Trong đó các khoản thu nhập khấu trừ thuế TNCN được quy định theo pháp luật gồm:
- Khoản thu nhập của những cá nhân là người không cư trú và trường hợp cá nhân đang không có mặt tại lãnh thổ Việt Nam.
- Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công,…và khoản tiền đến từ việc môi giới của các cá nhân, tổ chức.
- Khoản thu nhập cá nhân có được từ các hoạt động đầu tư.
- Thu nhập thông qua các hoạt động chuyển nhượng vốn, chứng khoán,…
- Khoản tiền có được do trúng giải thưởng như Vietlot hay thông qua một chương trình thực tế nào đó,…
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được hiểu là các chứng từ, sổ sách, hồ sơ thể hiện thông qua việc doanh nghiệp, tổ chức hoặc các cá nhân đó trả thu nhập cho viêc thực hiện toàn bộ quá trình khấu trừ thuế TNCN tính số thuế phải nộp vào nguồn thu nhập của những người nộp thuế theo quy định của pháp luật liên quan đến thuế TNCN.
3 trường hợp liên quan đến cá nhân khấu trừ thuế TNCN sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN gồm:
- Những cá nhân trực tiếp yêu cầu được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN sẽ được doanh nghiệp phê duyệt và cấp.
- Nếu không có yêu cầu chứng từ thì doanh nghiệp không được quyền cấp.
- Ngoài ra, trong trường hợp cá nhân ủy quyền để quyết toán thuế với cơ quan thuế thì doanh nghiệp sẽ không được cấp giấy phép chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người đó.
Như vậy, bài viết hôm nay đã giúp bạn hiểu hơn về các mức phạt chậm nộp báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Có thể thấy, tùy vào mỗi trường hợp khác nhau căn cứ theo thời gian nộp chậm, thực hiện báo cáo chậm mà các mức phạt khác nhau. Hy vọng qua bài viết, các bạn đã hiểu hơn về thuế TNCN nhé!